Theo Điều 624 Bộ luật DS năm 2015 “Di chúc là sự thể ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

          Đối với một di chúc có hiệu lực thì phải được thể hiện bằng hình thức văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc bằng miệng. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

  1. Di chúc bằng miệng được coi là hợp phát khi ( Điều 630 BLDS 2012)

-         Người lập di chúc minh mẫn, sang suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

-         Nội dụng của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

-         Thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi đó, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

      + Những người không được làm chứng: “Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự”.

-         Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chững viên hoặc cơ quan có thể quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

  1. Hiệu lực của di chúc bằng miệng (Điều 643 _Hiệu lực của di chúc)

- Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

- Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp:

+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

+  Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

  1. Di chúc không có hiệu lực

- Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở của thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản bản di chúc cuối cùng sẽ hiệu lực, các bản di chúc trước đó vô hiệu.

4. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (Điều644_BLDS 2015)

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của 1 người thừa kế cho pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.